Tài chính quốc tế là một trong nhiều lĩnh vực hấp dẫn và quan trọng, kiến thức này được xem là yếu tố đóng vai trò then chốt trong việc hiểu và phân tích các hoạt động tài chính diễn ra giữa các quốc gia. Môn học này không chỉ tập trung vào việc nghiên cứu các hệ thống tài chính toàn cầu, mà còn khám phá cách mà các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và dòng vốn quốc tế. Trong môn học này, duavang sẽ cùng các bạn khám phá các khái niệm cơ bản, công cụ tài chính và các chiến lược quản lý rủi ro, giúp trang bị cho sinh viên những kiến thức cần thiết để hoạt động hiệu quả trong môi trường tài chính quốc tế đầy biến động. Cùng duavang.net học tập tới học phần Tài chính quốc tế – BF34.038.
>>> Xem thêm: Học từ xa #24: Học phần Tài chính doanh nghiệp I – BF24.071
Hướng dẫn tìm kiếm: Bạn sẽ dễ dàng tìm kiếm câu hỏi khi sử dụng máy tính. Hãy ấn tổ hợp phím “Ctrl + F” sau đó điền câu hỏi vào để so sánh với đáp án của mình nhé. Câu hỏi và đáp án dựa vào môn học có mã môn BF34.038 của chương trình học từ xa Đại học Mở Hà Nội.
Câu hỏi | Đáp án đúng |
Chủ thể thực hiện các hoạt động TCQT là: | Tất cả các phương án đều đúng |
IMF là tổ chức tài chính: | Đa phương toàn cầu |
Các phương án sau, đâu không phải là thiết chế tài chính quốc tế | Công ty tài chính |
Đâu là rủi ro đặc trưng của Tài chính quốc tế? | Rủi ro tỷ giá hối đoái |
Đặc điểm về các rủi ro của TCQT thể hiện: | Rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro chính trị, rủi ro về môi trường kinh tế thế giới |
Các nước đang phát triển thường quan niệm tài chính quốc tế là hoạt động tài chính của: | Các MNC, các chủ thể của quốc gia với phần còn lại của thế giới, và các tổ chức quốc tế |
TCQT là một lĩnh vực hoạt động: | Rộng lớn và có liên quan đến nhiều quốc gia |
Thương mại quốc tế xuất hiện là do: | Sự phân công lao động giữa các quốc gia |
Quan hệ tín dụng quốc tế là: | |
AMF là tổ chức tài chính: | |
Khi cán cân thanh toán quốc tế bị bội chi, chính phủ cần phải | Tăng xuất khẩu hàng hóa |
Bản tổng kết tất cả các giao dịch kinh tế giữa người cư trú và người không cư trú được gọi là: | Cán cân thanh toán quốc tế |
Phản ánh vào cán cân thanh toán quốc tế là các giao dịch tiền tệ giữa: | Những người cư trú và người không cư trú |
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa được phản ánh vào: | Cán cân thương mại |
Khi cán cân thanh toán quốc tế thặng dư, chính phủ cần phải | Tăng xuất khẩu vốn |
Chuyển khoản đơn phương ròng là | |
Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ được phản ánh vào: | |
Một sinh viên Việt Nam đi du học 4 năm ở Mỹ, sinh viên này là: | |
Ask là: | Tỷ giá hối đoái ngân hàng bán ra |
Khi một quốc gia được nhận quà biếu từ nước ngoài sẽ phản ánh vào: | |
Thị trường tương lai và kỳ hạn là thị trường: | Được mở cửa 24h/1 ngày, là thị trường tài chính lớn nhất và năng động nhất thế giới |
Các nhà môi giới ngoại hối không được phép: | Kinh doanh ngoại hối nhằm kiếm lời |
Mục tiêu ngân hàng thươngg mại khi tham gia thị trường ngoại hối là | |
Mục tiêu của nhà đầu cơ khi tham gia thị trường ngoại hối là | lợi nhuận |
Cách viết tỷ giá chuyên nghiệp là: | |
Người mua quyền chọn bán tiền tệ có nghĩa là với 1 số lượng nhất định trong 1 khoảng thời gian xác định thì có quyền: | Có quyền bán 1 đồng tiền |
Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch ngoại hối là: | Đồng USD |
Tỷ giá giao ngay được ký hiệu là: | S |
Trên thị trường ngoại hối, nếu các bên thực hiện Hợp đồng mua bán quyền chọn thì tỷ giá giao dịch | |
Chủ thể nào sau đây không được phép tự kinh doanh trên thị trường ngoại hối? | |
Nghiệp vụ của thị trường ngoại hối quốc tế bao gồm: | Mua bán giao ngay, giao dịch tiền tệ tương lai, mua bán có kỳ hạn |
Đối với hoạt động mua tiền tệ kỳ hạn: | Khách hàng chấp nhận mua ngoại tệ trong tương lai với tỷ giá được xác định hôm nay |
Acbit đầu cơ là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ nhằm tận dụng mức chênh lệch tỷ giá để kiếm lợi với | |
Thời hạn thực thi của hợp đồng kỳ hạn là: | Bất cứ ngày nào tuỳ theo sự thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng |
Thị trường ngoại hối là nơi nào? | Diễn ra việc mua bán các đồng tiền khác nhau |
Một hợp đồng quyền chọn tiền tệ giữa ngân hàng và khách hàng. Khách hàng phải trả phí quyền chọn cho: | Cho ngân hàng bất kể khách hàng có thực hiện hợp đồng hay không |
Tỷ giá của nhà môi giới là: | Tỷ giá mua vào cao nhất và bán ra thấp nhất |
Đồng tiền yết giá là đồng tiền: | |
Các thành viên tham gia thị trường ngoại hối duy trì quan hệ với nhau thông qua: | Điện thoại, mạng vi tính, telex và fax |
Một công ty xuất nhập khẩu ký hợp đồng mua 5 triệu USD với ngân hàng và hoàn tất thanh toán sau 2 ngày làm việc. Đây là ví dụ cho: | Nghiệp vụ mua bán giao ngay |
Các công cụ sử dụng trên thị trường tiền tệ quốc tế có tính lỏng cao, độ an toàn lớn vì | thời gian giao dịch ngắn |
Ai sẽ quyết định đồng tiền của một quốc gia nào đó là đồng tiền tự do chuyển đổi? | Thị trường tài chính quốc tế quyết định |
Thị trường vốn quốc tế là nơi: | Những người đi vay và cho vay từ nhiều nước gặp nhau để trao đổi vốn |
Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của thị trường tiền tệ quốc tế: | Thời hạn luân chuyển vốn dài (thường hơn 1 năm) |
Thị trường Eurocurency là thị trường mà: | Các Ngân hàng TW không can thiệp vào các hoạt động của thị trường này |
Trái phiếu nước ngoài là trái phiếu: | |
Thị trường tiền tệ quốc tế là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi vốn với thời hạn | ngắn dưới 1 năm |
SDR là quyền rút vốn đặc biệt (Special Drawing Rights) của | các quốc gia thành viên IMF |
Nếu căn cứ theo tiêu chí thời gian thì sẽ thị trường tài chính quốc tế sẽ gồm | thị trường tiền tệ QT và thị trường vốn QT |
Thị trường Eurocurency còn được gọi là: | |
Trên thị trường tiền tệ châu Âu (Euro currency market), các Euro bank nhận tiền gửi Euro có kỳ hạn và phát hành: | Chứng chỉ tiền gửi khả nhượng |
Euro dollar là: | Những tài sản bằng USD, được ký gửi bên ngoài ngân hàng nước Mỹ |
Trái phiếu châu Âu do các thành viên của thị trường phát hành: | |
Trái phiếu nội địa là trái phiếu được phát hành bằng: | Bằng đồng nội tệ |
Các nước công nghiệp phát triển tham gia vào thị trường Eurocurency với tư cách là: | Người đi vay và người cho vay |
Mức lãi suất được áp dụng cho vay trên thị trường Euro dollar là: | LIBOR |
Trái phiếu vô danh được giao dịch chủ yếu trên: | |
Các nước đang phát triển tham gia vào thị trường Eurocurency với tư cách là: | Người đi vay |
Thị trường vốn quốc tế là thị trường giao dịch các luồng vốn có thời hạn: | Từ 1 năm trở lên |
Cơ chế rút vốn đặc biệt là của: | IMF |
SDR là đồng tiền của: | IMF |
Cơ quan quản lý thường xuyên của IMF là: | Ban giám đốc điều hành |
Một trong những mục đích của việc thành lập hệ thống tiền tệ quốc tế là để: | Cạnh tranh hoặc chống lại sự xâm nhập kinh tế – tài chính của các khối kinh tế khác |
Hệ thống tiền tệ dựa trên chế độ bản vị bảng Anh tồn tại từ: | |
Mục đích ra đời và hoạt động của hệ thống tiền tệ quốc tế là nhằm: | Điều chỉnh và bảo đảm sự ổn định của các quan hệ tiền tệ quốc tế |
Trong chế độ bản vị hàng hóa, | vàng và bạc được chấp nhận như là tiền |
Hội đồng giám đốc điều hành của IMF gồm: | 24 giám đốc |
Hệ thống tiền tệ dựa trên chế độ Rúp chuyển nhượng của SEV là: | Của các nước Xã hội chủ nghĩa |
Euro là đồng tiền chung của: | Liên minh châu Âu EU |
>>> Xem thêm: Học từ xa #23: Học phần Kế toán doanh nghiệp – BF18.037
Trên đây là đáp án cho các câu trong đề cương ôn tập của môn học Tài chính quốc tế – BF34.038 theo hệ đại học từ xa của trường đại học mở Hà Nội ehou và được giới thiệu trong ngành tài chính ngân hàng. Hy vọng các bạn đã làm bài thật tốt và so sánh với đáp án của duavang. Nếu câu hỏi ôn tập nào chưa có, hãy để lại bình luận bên dưới để duavang.net update ngay nhé. Nếu bạn không có thời gian làm bài, hãy liên hệ số điện thoại Zalo duavang để được hỗ trợ. Nếu thấy kiến thức này là hữu ích, hãy donate cho chúng mình 1 ly cafe để làm động lực và duy trì Website nhé.
Ashley Nguyen – duavang.net