Thanh toán quốc tế hay tín dụng là một thuật ngữ quá quen thuộc trong thời buổi công nghệ số toàn cầu hiện nay. Chính vì vậy, kiến thức về tín dụng và thanh toán quốc tế là một kiến thức cần thiết trong đời sống hiện nay. Môn học Tín dụng và thanh toán quốc tế – EG30.100 này là kiến thức vô cùng quan trọng để những ai đã và đang làm trong ngành kinh tế làm việc hiệu quả hơn. Dưới đây là một số câu hỏi và đáp án của đề cương ôn tập, hy vọng đây sẽ là thông tin hữu ích giúp các bạn có thể làm bài tốt hơn.
Hướng dẫn tìm kiếm: Bạn sẽ dễ dàng tìm kiếm câu hỏi khi sử dụng máy tính. Hãy ấn tổ hợp phím “Ctrl + F” sau đó điền câu hỏi vào để so sánh với đáp án của mình nhé. Câu hỏi và đáp án của môn học này sẽ được liên tục update, các bạn hãy truy cập và ôn tập nhé. Để có thể truy cập trọn bộ đề cương ôn tập giúp bạn đạt 100 điểm, hãy truy cập chuyên mục Học từ xa của duavang.net nhé.
Câu hỏi | Đáp án đúng |
Ai là người có thể ký phát hối phiếu: | Người xuất khẩu |
Ai là người có thể ký phát kỳ phiếu: | Người mua hàng |
Ai là người phát hành L/C: | Ngân hàng phục vụ người nhập xuất khẩu |
Ai là người xin mở L/C: | Người nhập khẩu |
Ai sẽ là người ký chấp nhận hối phiếu? | Người mua hàng |
Bảo lãnh hối phiếu là việc: | Cam kết của người thứ ba về khả năng thanh toán của hối phiếu |
Bội chi cán cân thanh toán quốc tế là trạng thái mà một quốc gia có: | Thu ngoại hối về ít hơn chi ngoại hối |
các chứng từ tài chính trong thanh toán quốc tế có: | Hối phiếu, kỳ phiếu, séc, giấy chuyển tiền |
các chứng từ thương mại trong thanh toán quốc tế là: | Các chứng từ liên quan tới thông tin về hàng hóa, dịch vụ giao dịch giữa các bên |
Cam kết của người thứ ba về khả năng thanh toán của hối phiếu được gọi là: | Bảo lãnh hối phiếu |
Chế độ tỷ giá cố định (Fix Exchange Rate): | Là chế độ mà giá trị của một đồng tiền được gắn với giá trị của một đồng tiền khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với một thước đo giá trị khác. |
Chế độ tỷ giá mà mối tương quan về giá cả giữa các loại đồng tiền, một mặt được xác định trên cơ sở cung – cầu tiền tệ thị trường, mặt khác cũng chịu sự điều tiết từ phía chính phủ là: | Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết (Managed Floating Exchange Rate). |
Chế độ tỷ giá thả nổi (Floating Exchange Rate): | Là một chế độ mà giá trị của một đồng tiền không chịu bất kỳ một sự quản lý và điều tiết của nhà nước. |
Chiết khấu hối phiếu là việc: | Ngân hàng trả tiền trước cho hối phiếu chưa tới hạn thanh toán |
Chính phủ sử dụng biện pháp nào để khắc phục tình trạng bội thu cán cân thanh toán quốc tế? | |
Chứng từ nào được coi là chứng từ tài chính trong thanh toán quốc tế? | Hối phiếu và kỳ phiếu |
Chứng từ nào được coi là chứng từ tài chính trong thanh toán quốc tế? | Hối phiếu (Bill of Exchange) |
Chứng từ nào được coi là vận đơn? | Biên lai bưu điện |
Chứng từ nào không được coi là chứng từ tài chính trong thanh toán quốc tế? | Chứng từ bảo hiểm (Cargo Insurance Certificate) |
Chứng từ nào không phải là chứng từ tài chính trong thanh toán quốc tế? | Giấy kiểm dịch động thực vật |
Đâu là luật điểu chỉnh hình thức thanh toán bằng L/C: | UCP 600 |
Đâu là ngoại hối: | Ngoại tệ , các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế và đồng nội tệ do người không cư trú nắm giữ |
Giấy tờ nào sau đây không phải là vận đơn? | Hối phiếu |
Giấy tờ nào sau đây không phải là vận đơn? | Chứng từ bảo hiểm |
Hình thức giao dịch ngoại hối mua tiền có giá trị thấp ở một thị trường tiền tệ và bán ngay ở một thị trường tiền tệ có giá lơn hơn để lấy lãi là: | Nghiệp vụ kinh doanh Acbit |
Hình thức nào không được coi là ký chấp nhận hối phiếu? | Ký bảo lãnh hối phiếu |
Hối phiếu có thể do: | Người bán hàng ký phát để đòi tiền người mua hàng. |
Khi đồng nội tệ giảm giá sẽ: | Làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài. |
Khi đồng nội tệ tăng giá sẽ: | Khuyến khích đầu tư ra nước ngoài |
Khi đồng nội tệ tăng giá sẽ: | Khuyến khích nhập khẩu hàng hóa. |
Khi tỷ giá tăng sẽ: | Hạn chế thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế |
Khoản tín dụng cấp cho dự án nào có giá trị hiện tại ròng (NPV): | Càng lớn thì khả năng trả được nợ càng cao. |
Khoản tín dụng cấp cho một dự án được coi là khả thi khi dự án có: | Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) càng lớn càng tốt. |
Ký hậu hối phiếu là việc: | Ký để chuyển nhượng hối phiếu |
Kỳ phiếu có thể do: | Người mua hàng ký phát để xác nhận nợ. |
L/C mà giá trị của L/C sau khi được sử dụng hết sẽ tái lập lại giá trị mới và cứ như vậy cho đến khi nào người bán hoàn thành nghĩa vụ gửi hàng theo hợp đồng được gọi là: | L/C tuần hoàn |
L/C mà người hưởng lợi của L/C này lại trở thành người bị yêu cầu mở L/C khác cho người đã mở L/C cho mình được gọi là: | L/C đối ứng |
L/C mà người hưởng lợi được ứng trước một số tiền nhất định để có vốn sản xuất kinh doanh thực hiện hợp đồng được gọi là: | L/C khoản đỏ |
Lệnh trả tiền do chủ tài khoản phát hành theo mẫu in sẵn của ngân hàng (được lập theo quy định của pháp luật) để yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng được gọi là thanh toán bằng | Séc |
Loại séc nào được coi là an toán nhất cho người hưởng lợi | Séc bảo chi |
Loại séc nào sau đây không cho phép rút tiền mặt? | Séc gạch chéo |
Một doanh nghiệp xin vay 1.000 triệu VND vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, lãi suất vay là 15% một năm, tới cuối năm thứ 10 thì trả nợ. Tính số tiền mà doanh nghiệp phải trả? | 4045,56 triệu VND |
Một doanh nghiệp xin vay 1.100 triệu VND vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, lãi suất vay là 10% một năm, tới cuối năm thứ 10 thì trả nợ. Tính số tiền mà doanh nghiệp phải trả? | 2.853,12 triệu VND |
Một doanh nghiệp xin vay 1.200 triệu VND vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, lãi suất vay là 20% một năm, tới cuối năm thứ 10 thì trả nợ. Tính số tiền mà doanh nghiệp phải trả? | 7.430,08 triệu VND |
Một doanh nghiệp xin vay 100 triệu VND vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, lãi suất vay là 20% một năm, tới cuối năm thứ 10 thì trả nợ. Tính số tiền mà doanh nghiệp phải trả? | |
Một doanh nghiệp xin vay 150 triệu VND vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, lãi suất vay là 15% một năm, tới cuối năm thứ 10 thì trả nợ. Tính số tiền mà doanh nghiệp phải trả? | 606,8 |
Một doanh nghiệp xin vay 200 triệu VND vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, lãi suất vay là 10% một năm, tới cuối năm thứ 10 thì trả nợ. Tính số tiền mà doanh nghiệp phải trả? | 518,7 |
Một doanh nghiệp xin vay 300 triệu VND vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, lãi suất vay là 20% một năm, tới cuối năm thứ 10 thì trả nợ. Tính số tiền mà doanh nghiệp phải trả? | 1.857,50 |
Một doanh nghiệp xin vay 400 triệu VND vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, lãi suất vay là 15% một năm, tới cuối năm thứ 10 thì trả nợ. Tính số tiền mà doanh nghiệp phải trả? | 1.618,20 |
Một doanh nghiệp xin vay 500 triệu VND vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, lãi suất vay là 10% một năm, tới cuối năm thứ 10 thì trả nợ. Tính số tiền mà doanh nghiệp phải trả? | 1.296,87 |
Một doanh nghiệp xin vay 700 triệu VND vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, lãi suất vay là 15% một năm, tới cuối năm thứ 10 thì trả nợ. Tính số tiền mà doanh nghiệp phải trả? | 2.831,89 |
Một doanh nghiệp xin vay 800 triệu VND vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, lãi suất vay là 10% một năm, tới cuối năm thứ 10 thì trả nợ. Tính số tiền mà doanh nghiệp phải trả? | |
Một doanh nghiệp xin vay 900 triệu VND vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, lãi suất vay là 20% một năm, tới cuối năm thứ 10 thì trả nợ. Tính số tiền mà doanh nghiệp phải trả? | 5.572,56 triệu VND |
Một doanh nghiệp xin vay vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, tới cuối năm thứ 10 thì dự án kết thúc, tổng số tiền thu về kể cả thanh lý tài sản sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí là 1.100 triệu VND. Ngân hàng chỉ có thể cấp tối đa số tiền là bao nhiêu để thực hiện dự án này, biết lãi suất ngân hàng là 20% một năm. | 177,66 triệu VND |
Một doanh nghiệp xin vay vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, tới cuối năm thứ 10 thì dự án kết thúc, tổng số tiền thu về kể cả thanh lý tài sản sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí là 1.400 triệu VND. Ngân hàng chỉ có thể cấp tối đa số tiền là bao nhiêu để thực hiện dự án này, biết lãi suất ngân hàng là 20% một năm. | 226,11 triệu VND |
Một doanh nghiệp xin vay vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, tới cuối năm thứ 10 thì dự án kết thúc, tổng số tiền thu về kể cả thanh lý tài sản sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí là 1.700 triệu VND. Ngân hàng chỉ có thể cấp tối đa số tiền là bao nhiêu để thực hiện dự án này, biết lãi suất ngân hàng là 20% một năm. | 274,56 triệu VND |
Một doanh nghiệp xin vay vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, tới cuối năm thứ 10 thì dự án kết thúc, tổng số tiền thu về kể cả thanh lý tài sản sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí là 500 triệu VND. Ngân hàng chỉ có thể cấp tối đa số tiền là bao nhiêu để thực hiện dự án này, biết lãi suất ngân hàng là 20% một năm. | 80,75 triệu VND |
Một doanh nghiệp xin vay vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, tới cuối năm thứ 10 thì dự án kết thúc, tổng số tiền thu về kể cả thanh lý tài sản sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí là 800 triệu VND. Ngân hàng chỉ có thể cấp tối đa số tiền là bao nhiêu để thực hiện dự án này, biết lãi suất ngân hàng là 20% một năm. | 129,20 triệu VND |
Một doanh nghiệp xin vay vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, tới cuối năm thứ 15 thì dự án kết thúc, tổng số tiền thu về kể cả thanh lý tài sản sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí là 1.200 triệu VND. Ngân hàng chỉ có thể cấp tối đa số tiền là bao nhiêu để thực hiện dự án này, biết lãi suất ngân hàng là 20% một năm. | 77,89 triệu VND |
Một doanh nghiệp xin vay vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, tới cuối năm thứ 15 thì dự án kết thúc, tổng số tiền thu về kể cả thanh lý tài sản sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí là 1.500 triệu VND. Ngân hàng chỉ có thể cấp tối đa số tiền là bao nhiêu để thực hiện dự án này, biết lãi suất ngân hàng là 20% một năm. | |
Một doanh nghiệp xin vay vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, tới cuối năm thứ 15 thì dự án kết thúc, tổng số tiền thu về kể cả thanh lý tài sản sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí là 600 triệu VND. Ngân hàng chỉ có thể cấp tối đa số tiền là bao nhiêu để thực hiện dự án này, biết lãi suất ngân hàng là 20% một năm. | 38,94 triệu VND |
Một doanh nghiệp xin vay vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, tới cuối năm thứ 15 thì dự án kết thúc, tổng số tiền thu về kể cả thanh lý tài sản sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí là 900 triệu VND. Ngân hàng chỉ có thể cấp tối đa số tiền là bao nhiêu để thực hiện dự án này, biết lãi suất ngân hàng là 20% một năm. | 58,41 triệu VND |
Một doanh nghiệp xin vay vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, tới cuối năm thứ 20 thì dự án kết thúc, tổng số tiền thu về kể cả thanh lý tài sản sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí là 1.000 triệu VND. Ngân hàng chỉ có thể cấp tối đa số tiền là bao nhiêu để thực hiện dự án này, biết lãi suất ngân hàng là 20% một năm. | 26,08 triệu VND |
Một doanh nghiệp xin vay vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, tới cuối năm thứ 20 thì dự án kết thúc, tổng số tiền thu về kể cả thanh lý tài sản sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí là 1.300 triệu VND. Ngân hàng chỉ có thể cấp tối đa số tiền là bao nhiêu để thực hiện dự án này, biết lãi suất ngân hàng là 20% một năm. | 33,91 triệu VND |
Một doanh nghiệp xin vay vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, tới cuối năm thứ 20 thì dự án kết thúc, tổng số tiền thu về kể cả thanh lý tài sản sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí là 1.600 triệu VND. Ngân hàng chỉ có thể cấp tối đa số tiền là bao nhiêu để thực hiện dự án này, biết lãi suất ngân hàng là 20% một năm. | 41,73 triệu VND |
Một doanh nghiệp xin vay vốn tín dụng ngân hàng để thực hiện dự án, tới cuối năm thứ 20 thì dự án kết thúc, tổng số tiền thu về kể cả thanh lý tài sản sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí là 700 triệu VND. Ngân hàng chỉ có thể cấp tối đa số tiền là bao nhiêu để thực hiện dự án này, biết lãi suất ngân hàng là 20% một năm. | 18,26 triệu VND |
Một dự án xin vay vốn tín dụng ngân hàng với lãi suất 15% một năm để thực hiện, biết: Đầu năm thứ nhất dự án phải vay để đầu tư 1.000 triệu VND, tới cuối năm thứ 20 thì dự án thu về 7.000 triệu VND (đây là tổng các khoản thu kể cả thanh lý tài sản). Dự án sẽ dùng số tiền thu về này để trả nợ. Tính NPV để quyết định có cấp tín dụng hay không để thực hiện dự án này? | -572,3 triệu VND |
Một dự án xin vay vốn tín dụng ngân hàng với lãi suất 15% một năm để thực hiện, biết: Đầu năm thứ nhất dự án phải vay để đầu tư 500 triệu VND, tới cuối năm thứ 10 thì dự án thu về 1.500 triệu VND (đây là tổng các khoản thu kể cả thanh lý tài sản). Dự án sẽ dùng số tiền thu về này để trả nợ. Tính NPV để quyết định có cấp tín dụng hay không để thực hiện dự án này? | -129 triệu VND |
Một dự án xin vay vốn tín dụng ngân hàng với lãi suất 15% một năm để thực hiện, biết: Đầu năm thứ nhất dự án phải vay để đầu tư 700 triệu VND, tới cuối năm thứ 20 thì dự án thu về 4.000 triệu VND (đây là tổng các khoản thu kể cả thanh lý tài sản). Dự án sẽ dùng số tiền thu về này để trả nợ. Tính NPV để quyết định có cấp tín dụng hay không để thực hiện dự án này? | 435,92 triệu VND |
Một dự án xin vay vốn tín dụng ngân hàng với lãi suất 15% một năm để thực hiện, biết: Đầu năm thứ nhất dự án phải vay để đầu tư 900 triệu VND, tới cuối năm thứ 15 thì dự án thu về 6.000 triệu VND (đây là tổng các khoản thu kể cả thanh lý tài sản). Dự án sẽ dùng số tiền thu về này để trả nợ. Tính NPV để quyết định có cấp tín dụng hay không để thực hiện dự án này? | -162,63 triệu VND |
Một khoản tín dụng được cấp trong 3 năm: Năm thứ nhất cấp 150 triệu VND, năm thứ hai cấp 200 triệu VND, năm thứ ba cấp 200 triệu VND. Tính thời hạn cấp tín dụng trung bình của khoản vay này? | 2,3 năm |
Một khoản tín dụng được cấp trong 3 năm: Năm thứ nhất cấp 350 triệu VND, năm thứ hai cấp 200 triệu VND, năm thứ ba cấp 250 triệu VND. Tính thời hạn cấp tín dụng trung bình của khoản vay này? | 1,625 năm |
Một khoản tín dụng được cấp trong 3 năm: Năm thứ nhất cấp 400 triệu VND, năm thứ hai cấp 350 triệu VND, năm thứ ba cấp 350 triệu VND. Tính thời hạn cấp tín dụng trung bình của khoản vay này? | 1,545 năm |
Một khoản tín dụng được cấp trong 3 năm: Năm thứ nhất cấp 500 triệu VND, năm thứ hai cấp 200 triệu VND, năm thứ ba cấp 150 triệu VND. Tính thời hạn cấp tín dụng trung bình của khoản vay này? | 1,9 năm |
Một khoản tín dụng được cấp trong 3 năm: Năm thứ nhất cấp 640 triệu VND, năm thứ hai cấp 200 triệu VND, năm thứ ba cấp 200 triệu VND. Tính thời hạn cấp tín dụng trung bình của khoản vay này? | 1,9 năm |
Một khoản tín dụng được cấp trong 3 năm: Năm thứ nhất cấp 700 triệu VND, năm thứ hai cấp 600 triệu VND, năm thứ ba cấp 600 triệu VND. Tính thời hạn cấp tín dụng trung bình của khoản vay này? | 1,55 năm |
Một khoản tín dụng được cấp trong 3 năm: Năm thứ nhất cấp 750 triệu VND, năm thứ hai cấp 400 triệu VND, năm thứ ba cấp 400 triệu VND. Tính thời hạn cấp tín dụng trung bình của khoản vay này? | 1,7 năm |
Một khoản tín dụng được cấp trong 3 năm: Năm thứ nhất cấp 800 triệu VND, năm thứ hai cấp 400 triệu VND, năm thứ ba cấp 500 triệu VND. Tính thời hạn cấp tín dụng trung bình của khoản vay này? | 1,676 năm |
Một khoản tín dụng được cấp trong 3 năm: Năm thứ nhất cấp 900 triệu VND, năm thứ hai cấp 750 triệu VND, năm thứ ba cấp 750 triệu VND. Tính thời hạn cấp tín dụng trung bình của khoản vay này? | |
Một trong các biện pháp khắc phục bội chi cán cân thanh toán quốc tế là: | Đẩy mạnh việc thu hút FDI |
Một trong các biện pháp khắc phục bội chi cán cân thanh toán quốc tế là: | Đẩy mạnh xuất khẩu |
Một trong các biện pháp khắc phục thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế là: | Phá giá tiền tệ |
Ngân hàng công bố tỷ giá AUD/GBP = 0,5440/57 và EUR/AUD = 1,4350/08
Từ thông tin trên ta có tỷ giá chéo EUR/GBP là: |
0,7806/62 |
Ngân hàng công bố tỷ giá AUD/GBP = 0,6197/10. Công ty A thu về 25.000 GBP, trước nhu cầu cần mua nguyên vật liệu công ty đã bán số GBP trên để lấy AUD. Số AUD mà công ty thu về sau khi bán số GBP trên là: | 40.257,65 |
Ngân hàng công bố tỷ giá AUD/GBP = 0,6197/10. Công ty A thu về 35.000 GBP, trước nhu cầu cần mua nguyên vật liệu công ty đã bán số GBP trên để lấy AUD. Số AUD mà công ty thu về sau khi bán số GBP trên là: | 56.360,71 |
Ngân hàng công bố tỷ giá AUD/GBP = 0,6197/10. Công ty A thu về 75.000 GBP, trước nhu cầu cần mua nguyên vật liệu công ty đã bán số GBP trên để lấy AUD. Số AUD mà công ty thu về sau khi bán số GBP trên là: | 120.772,90 |
Ngân hàng công bố tỷ giá AUD/GBP = 0,6197/10. Công ty A thu về 85.000 GBP, trước nhu cầu cần mua nguyên vật liệu công ty đã bán số GBP trên để lấy AUD. Số AUD mà công ty thu về sau khi bán số GBP trên là: | 136.876 |
Ngân hàng công bố tỷ giá AUD/JPY = 94,75/92 và EUR/AUD = 1,4350/08
Từ thông tin trên ta có tỷ giá chéo EUR/JPY là : |
135,97/76 |
Ngân hàng công bố tỷ giá AUD/JPY = 94,75/92 và GBP/AUD = 1,7996/09
Từ thông tin trên ta có tỷ giá chéo GBP/JBY là: |
170,51/94 |
Ngân hàng công bố tỷ giá AUD/JPY = 94,75/92 và USD/AUD = 1,0534/10
Từ thông tin trên ta có tỷ giá chéo USD/JPY là: |
99,81/71 |
Ngân hàng công bố tỷ giá EUR/USD = 1,2985/26. Công ty A thu về 35.000 USD, trước nhu cầu cần mua nguyên vật liệu công ty đã bán số USD trên để lấy EUR. Số EUR mà công ty thu về sau khi bán số USD trên là: | 26.869,34 |
Ngân hàng công bố tỷ giá EUR/USD = 1,2985/26. Công ty A thu về 75.000 USD, trước nhu cầu cần mua nguyên vật liệu công ty đã bán số USD trên để lấy EUR. Số EUR mà công ty thu về sau khi bán số USD trên là: | 57.577,15 |
Ngân hàng công bố tỷ giá EUR/USD = 1,2985/26. Công ty A thu về 95.000 USD, trước nhu cầu cần mua nguyên vật liệu công ty đã bán số USD trên để lấy EUR. Số EUR mà công ty thu về sau khi bán số USD trên là: | 72.931,06 |
Ngân hàng công bố:
– Tỷ giá giao ngay USD/VND =20.990/20 – Lãi suất tiền gửi và cho vay bằng USD là 0,5% Và 0,7% một tháng. – Lãi suất tiền gửi và cho vay bằng VND là 12% và 18% một năm. Công ty A bán 80.000USD với ký hạn 3 tháng sẽ thu được bao nhiêu VND |
1.694.001.959 |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: | Là người tham gia vào thị trường ngoại hối không vì mục tiêu kinh doanh kiếm lời. |
Ngân hàng trả tiền trước cho hối phiếu chưa tới hạn thanh toán theo phương thức tính lãi khấu trừ được gọi là: | Chiết khấu hối phiếu |
Nghiệp vụ mua bán ngoại hối nào được thực hiện ngay tại thời điểm hiện tại: | Nghiệp vụ Acbit |
Nghiệp vụ mua bán ngoại hối nào được thực hiện trong tương lai: | Nghiệp vụ quyền chọn (Option) và nghiệp vụ kỳ hạn (Forward) |
Nhà đầu cơ ngoại hối: | Là người mua bán ngoại tệ chờ giá thay đổi để kiếm lời. |
Nhà môi giới ngoại hối: | Là người trung gian giới thiệu người mua người bán ngoại hối |
Niêm yết tỷ giá hối đoái theo hình thức yết giá gián tiếp thì: | Đồng ngoại tệ là đồng yết giá, đồng nội tệ là đồng định giá. |
Niêm yết tỷ giá hối đoái theo hình thức yết giá trực tiếp thì: | Đồng nội tệ là đồng yết giá, đồng ngoại tệ là đồng định giá. |
Phương thức thanh toán mà ngân hàng cảm kết trả tiền cho bên xuất khẩu nếu họ xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với nội dung của bản cam kết được gọi là: | Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ |
Quyền lợi của người xuất khẩu trong hình thức thanh toán chuyển tiền trả sau: | Kém an toàn hơn trong hình thức nhờ thu kèm chứng từ |
Quyền lợi của người xuất khẩu trong hình thức thanh toán chuyển tiền trả trước: | An toàn hơn trong hình thức nhờ thu kèm chứng từ |
Rủi ro lớn nhất trong thanh toán bằng phương thức L/C ở đây là: | Ngân hàng chỉ dựa trên chứng từ để thanh toán |
Séc bảo chi là loại séc mà: | Được ngân hàng xác nhận đảm bảo thanh toán |
Séc du lịch là loại séc mà: | |
Séc: | Là lệnh trả tiền do chủ tài khoản phát hành. |
Thanh toán bằng hình thức chuyển tiền: | Đơn giản và nhanh hơn hình thức thanh toán L/C |
Thanh toán bằng hình thức nhờ thu trơn khác nhờ thu kèm chứng từ ở: | Luồng di chuyển của chứng từ |
Thanh toán bằng L/C là phương thức thanh toán: | Chỉ dựa trên chứng từ để thanh toán |
Thỏa thuận mua bán ngoại hối ở thời điểm hiện tại và được thực hiện trong tương lai được gọi là: | Nghiệp vụ kỳ hạn (Forward). |
Trạng thái tốt nhất của cán cân thanh toán quốc tế là: | Cân bằng |
Trong các tình huống dưới đây, đâu là chiết khấu hối phiếu: | Ngân hàng trả tiền trước cho hối phiếu chưa đến hạn thanh toán theo phương thức tính lãi khấu trừ. |
Trong số các phương án dưới đây, đâu là rủi ro mà người nhập khẩu thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) có thể dễ gặp phải nhất: | Hàng hóa nhận được có thể không phù hợp với chứng từ. |
Vận đơn không chuyển nhượng được là: | Vận đơn đường biển không lưu thông |
Vận đơn nào chuyển nhượng được bằng cách trao tay mà không cần thông qua thủ tục ký hậu? | Vận đơn vô danh |
Việc ký vào sau hối phiếu để thực hiện việc chuyển nhượng hối phiếu được gọi là: | Ký hậu hối phiếu |
Việc người mua hàng phát hành giấy xác nhận nợ tiền người bán hàng có thể được coi là: | Ký phiếu |
Việc trả phí để được quyền thực hiện hay không thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại hối trong tương lai được gọi là: | Nghiệp vụ quyền chọn (Option). |
Trên đây là đề cương ôn tập của môn học Tín dụng và thanh toán quốc tế có bao gồm đáp án. Hy vọng các bạn có thể tham khảo và sử dụng để làm bài thật tốt. Nếu bộ câu hỏi ôn tập này chưa đầy đủ hoặc môn học nào chưa có, hãy để lại bình luận bên dưới để duavang.net update ngay nhé. Nếu bạn không có thời gian làm bài, hãy liên hệ số điện thoại Zalo duavang để được hỗ trợ. Nếu thấy kiến thức này là hữu ích, hãy donate cho chúng mình 1 ly cafe để làm động lực và duy trì Website nhé.
>>> Xem thêm: Học từ xa #23: Học phần Kế toán doanh nghiệp – BF18.037
Ashley Nguyen – duavang.net